cung cap thong tin
Nghị định số 117/2018/NĐ-CP ngày 11/9/2018 về việc giữ bí mật, cung cấp thông tin khách hàng của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sẽ có hiệu lực ngày 1/11/2018 đã đánh dấu một sự nhận thức về bảo đảm bí mật thông tin khách hàng trong hoạt động ngân hàng.
Để có cơ sở báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh cung cấp thông tin/tài liệu về tình hình triển khai các dự án điện mặt trời trong quy hoạch được phê duyệt, đã được chấp thuận chủ trương đầu tư và/hoặc chấp thuận nhà đầu tư nhưng chưa đưa vào vận hành, cụ thể:
Cung cấp thông tin cho Báo Xây dựng về điều kiện huy động vốn của dự án Cao ốc phức hợp Ngân Bình (Alpha Hill) tại số 87 đường Cống Quỳnh, phường Nguyễn Cư Trinh, Quận 1 (21/01/2022) Cung cấp thông tin cho Cơ quan thường trú Đài tiếng nói việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh về công tác quản lý trật tự xây dựng (01/11/2021)
17:39 | 04/10/2022. (Xây dựng) - Bộ Xây dựng nhận được công văn của Công ty TNHH Savills (Việt Nam) về việc đề nghị hướng dẫn cung cấp thông tin, dữ liệu giao dịch bất động sản theo Nghị định số 44/2022/NЬCP. Các tổ chức kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phối hợp, cung cấp các thông tin, dữ liệu về giao dịch bất động sản khi có yêu cầu của
Giấy phép số 08/GP-STTTT ngày 26/5/2020 do Sở Thông tin và Truyền thông TPHCM cấp Cơ quan chủ quản: Ủy ban Nhân dân TP HCM; Cơ quan Thường trực: Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố;
Frau Sucht Mann Für Feste Beziehung. Từ khoá Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản... Tóm tắt nội dung Nội dung Tiếng Anh English Văn bản gốc/PDF Lược đồ Liên quan hiệu lực Liên quan nội dung Tải về Số hiệu 42/2022/NĐ-CP Loại văn bản Nghị định Nơi ban hành Chính phủ Người ký Vũ Đức Đam Ngày ban hành 24/06/2022 Ngày hiệu lực Đã biết Ngày công báo Đang cập nhật Số công báo Đang cập nhật Tình trạng Đã biết Cơ quan nhà nước phải công khai Báo cáo tài chính năm trên mạng Ngày 24/6/2022, Chính phủ ban hành Nghị định 42/2022/NĐ-CP quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường đó, cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin như - Báo cáo tài chính năm; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý; thông tin về dịch. quy định mới - Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo. - Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên. quy định mới - Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước. - Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. - Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước. - Danh mục thông tin phải được công khai. - Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai. Xem thêm tại Nghị định 42/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/8/2022 và thay thế Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011. CHÍNH PHỦ - CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc - Số 42/2022/NĐ-CP Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 2022 NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019; Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006; Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015; Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Chính phủ ban hành Nghị định quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Chương I QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Phạm vi điều chỉnh Nghị định này quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Điều 2. Đối tượng áp dụng 1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thuộc huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp và sử dụng thông tin, dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng theo quy định pháp luật. 3. Cơ quan, tổ chức khác tự nguyện áp dụng các quy định của Nghị định này. Điều 3. Giải thích từ ngữ Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau 1. Cổng thông tin điện tử là điểm truy cập của cơ quan trên môi trường mạng, liên kết, tích hợp các kênh thông tin, các dịch vụ và các ứng dụng mà qua đó người dùng có thể khai thác, sử dụng và cá nhân hóa việc hiển thị thông tin. 2. Cơ quan chủ quản trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử là các cơ quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định này sau đây gọi tắt là cơ quan chủ quản. 3. Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh là điểm đầu mối truy cập thông tin, dữ liệu trên môi trường mạng phục vụ việc công bố dữ liệu mở, cung cấp thông tin về chia sẻ dữ liệu của cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh; cung cấp các tài liệu, dịch vụ, công cụ, ứng dụng xử lý, khai thác dữ liệu được công bố bởi các cơ quan nhà nước trong nội bộ của bộ, tỉnh. 4. Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp lý hoặc dưới hình thức thông báo kết quả thực hiện trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý. Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một hoặc một số thủ tục hành chính để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. 5. Dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng. 6. Các chủ thể tham gia giao dịch là các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tham gia vào các giao dịch của dịch vụ công trực tuyến. 7. Biểu mẫu điện tử không tương tác là biểu mẫu của thủ tục hành chính mẫu đơn, mẫu tờ khai được định dạng và lưu trữ dưới dạng tệp tin điện tử để tải về và điền thông tin. 8. Biểu mẫu điện tử tương tác là biểu mẫu của thủ tục hành chính được thể hiện dưới dạng ứng dụng máy tính thông thường dưới dạng ứng dụng trên Web để tổ chức, cá nhân cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước. 9. Kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng sau đây gọi là kênh cung cấp là kênh giao tiếp trên môi trường mạng được cơ quan nhà nước xác định và quản lý để kiểm soát việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến cho tổ chức, cá nhân. 10. Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số là hệ thống do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng để thực hiện đo lường, đánh giá, theo dõi, quản lý việc cung cấp và hiệu quả sử dụng thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước. 11. Dữ liệu đặc tả là những thông tin mô tả các đặc tính của dữ liệu như nội dung, định dạng, chất lượng, điều kiện và các đặc tính khác nhằm tạo thuận lợi cho quá trình tìm kiếm, truy cập, quản lý và lưu trữ dữ liệu. 12. Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, là hệ thống thông tin kết nối đến các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Chương II CUNG CẤP THÔNG TIN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Điều 4. Thông tin cung cấp trên môi trường mạng 1. Cơ quan nhà nước công khai trên môi trường mạng các thông tin cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin, Luật Công nghệ thông tin, phải bảo đảm cung cấp các thông tin như sau a Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản quản lý hành chính thuộc thẩm quyền ban hành hoặc được giao chủ trì soạn thảo, trong đó nêu rõ hình thức văn bản, thẩm quyền ban hành, số ký hiệu, ngày ban hành, ngày hiệu lực, trích yếu, tệp văn bản cho phép tải về, cung cấp công cụ tìm kiếm văn bản. Việc cung cấp thông tin văn bản quy phạm pháp luật tuân thủ các quy định của pháp luật và bảo đảm đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản pháp luật hoặc Công báo Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. b Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là một bên. c Thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến, quy trình giải quyết công việc của cơ quan nhà nước tuân thủ các quy định của pháp luật, bảo đảm thống nhất, tích hợp từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. d Thông tin phổ biến, hướng dẫn thực hiện pháp luật, chế độ, chính sách đối với những lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan nhà nước. đ Chiến lược, chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, địa phương; quy hoạch ngành, lĩnh vực và phương thức, kết quả thực hiện; chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của cơ quan nhà nước, trong đó - Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền trong phạm vi cả nước. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền tại địa phương. - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp thông tin về chiến lược, kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quản lý của mình. - Việc công bố quy hoạch tuân theo Luật Quy hoạch. - Thông tin về danh mục dự án, chương trình và kết quả thực hiện đầu tư công, mua sắm công và quản lý, sử dụng vốn đầu tư công, các nguồn vốn vay theo quy định của pháp luật. e Thông tin về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, sơ đồ tổ chức của cơ quan và của đơn vị trực thuộc; địa chỉ, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử của cơ quan nhà nước; họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử chính thức của cán bộ, công chức làm đầu mối liên hệ - Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng cục, Cục và cơ quan tương đương, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải bảo đảm có các thông tin về sơ đồ, cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị trực thuộc; tóm lược quá trình hình thành và phát triển của cơ quan; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. - Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân dân cấp huyện phải bảo đảm có các thông tin về tổ chức bộ máy hành chính, bản đồ địa giới hành chính đến cấp xã, điều kiện tự nhiên, lịch sử, truyền thống văn hóa, di tích, danh thắng; tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan. g Báo cáo tài chính năm công khai theo quy định của Luật Kế toán; thông tin thống kê về ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của Luật Thống kê; thông tin về danh mục và kết quả chương trình, đề tài khoa học theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ; thông tin về dịch theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm. h Danh mục thông tin phải được công khai, trong đó nêu rõ địa chỉ, hình thức, thời điểm, thời hạn công khai đối với từng loại thông tin. i Các thông tin khác mà pháp luật quy định phải công bố công khai. 2. Ngoài các thông tin quy định tại khoản 1 Điều này, các cơ quan nhà nước có thể cung cấp thông tin khác theo thẩm quyền. 3. Thông tin của cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng phải được cập nhật kịp thời sau khi có sự thay đổi. Điều 5. Kênh cung cấp thông tin 1. Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước sau đây gọi chung là Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước là kênh cung cấp thông tin thống nhất, tập trung của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. 2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các kênh cung cấp thông tin khác sau đây cho tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng a Cổng dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh Cổng dữ liệu cấp bộ tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Cổng dữ liệu cấp tỉnh tích hợp với Cổng dữ liệu quốc gia và là cổng thành phần của Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. b Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng theo quy định của pháp luật. c Thư điện tử Email. d Ứng dụng trên thiết bị di động do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp thông tin trên môi trường mạng được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tránh trùng lặp. đ Tổng đài điện thoại. 3. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng. Các kênh cung cấp này đáp ứng các yêu cầu sau đây a Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. b Cho phép tổ chức, cá nhân đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về thông tin được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá. c Bảo đảm an toàn thông tin mạng; áp dụng các tiêu chuẩn, công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật về cung cấp thông tin trên môi trường mạng. d Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chuẩn hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông; cung cấp thông tin trên môi trường mạng. 4. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh do cơ quan nhà nước cung cấp để truy cập, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ các quy định trong việc sử dụng thông tin trên môi trường mạng. Điều 6. Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước 1. Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là kênh cung cấp thông tin chính thống, tập trung của cơ quan nhà nước trong phạm vi bộ, ngành, địa phương trên môi trường mạng. Cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã nếu có trang thông tin điện tử thì phải là thành phần của Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 2. Cổng thông tin điện tử Chính phủ làm đầu mối kết nối thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính phủ trên môi trường mạng; hướng dẫn nghiệp vụ, tích hợp thông tin với Cổng thông tin điện tử của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. 3. Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết nối, tích hợp với Cổng Thông tin điện tử Chính phủ, Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. 4. Tên miền truy cập cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam “.vn” và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6, tuân thủ theo quy tắc sau đây a Đối với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, sử dụng tên miền cấp 3 có dạng trong đó tenbonganh là tên viết tắt hoặc đầy đủ bằng tiếng Việt không dấu hoặc là tên viết tắt bằng tiếng Anh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định của Bộ Ngoại giao. Cơ quan trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ sử dụng tên miền cấp 4 có dạng trong đó tendonvi là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của cơ quan trực thuộc bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh. b Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, sử dụng tên miền cấp 3 có dạng trong đó tentinhthanh là tên đầy đủ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng tiếng Việt không dấu. Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh sử dụng tên miền truy cập là Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sử dụng tên miền cấp 4 có dạng trong đó tencoquan là tên viết tắt hoặc tên đầy đủ của cơ quan chuyên môn bằng tiếng Việt không dấu hoặc tiếng Anh. c Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, sử dụng tên miền cấp 4 có dạng trong đó tenquanhuyen là tên đầy đủ của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương bằng tiếng Việt không dấu. d Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, sử dụng tên miền cấp 5 có dạng trong đó tenphuongxa là tên đầy đủ của xã, phường, thị trấn bằng tiếng Việt không dấu. 5. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm bổ sung, thay đổi tên miền truy cập theo quy định tại khoản 4 Điều này. 6. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cung cấp các dữ liệu đặc tả cho Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước để hỗ trợ tìm kiếm, trao đổi và chia sẻ thông tin, bảo đảm khả năng liên kết, tích hợp với Cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có liên quan, đồng thời bảo đảm an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật. 7. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật cho Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng thông tin điện tử. Điều 7. Các chức năng hỗ trợ cơ bản của cổng thông tin điện tử 1. Hỗ trợ tìm kiếm, liên kết và lưu trữ thông tin a Chức năng tra cứu, tìm kiếm thông tin cho phép tìm kiếm được đầy đủ và chính xác nội dung thông tin, tin, bài cần tìm hiện có theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân. b Cung cấp đầy đủ, chính xác các đường liên kết đến cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước khác có liên quan. c Cung cấp chức năng in ấn và lưu trữ cho mỗi tin, bài. 2. Cung cấp thông tin bằng tiếng nước ngoài a Cơ quan nhà nước phải bảo đảm cung cấp các thông tin bằng tiếng Anh gồm Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đó và của từng đơn vị trực thuộc; thông tin liên hệ của cán bộ, công chức có thẩm quyền, bao gồm họ tên, chức vụ, đơn vị công tác, số điện thoại, số fax, địa chỉ thư điện tử chính thức. b Khuyến khích cơ quan nhà nước đăng tải các mục thông tin khác bằng tiếng Anh và các ngôn ngữ khác. c Các mục thông tin quy định tại điểm a, điểm b của khoản 2 Điều này phải được cập nhật kịp thời khi có thay đổi. 3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước triển khai các chức năng cơ bản tại khoản 1, khoản 2 Điều này trên các kênh cung cấp khác. Điều 8. Tương tác với tổ chức, cá nhân trên môi trường mạng 1. Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số để cung cấp chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân trên cổng thông tin điện tử, bao gồm a Chức năng hỏi đáp và tiếp nhận thông tin phản hồi trực tuyến gồm cung cấp chức năng cho phép tổ chức, cá nhân gửi câu hỏi, ý kiến trực tuyến, trả lời các câu hỏi, tiếp thu ý kiến góp ý, theo dõi tình trạng xử lý và nhận kết quả xử lý kiến nghị trực tuyến. b Hỗ trợ tính năng mạng xã hội. c Cho phép tham gia trong hoạt động xây dựng pháp luật, thực thi chính sách, pháp luật của cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật. d Cho phép đánh giá hoạt động cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, bao gồm đánh giá về giao diện, nội dung, chất lượng, sự hỗ trợ của cơ quan nhà nước. đ Công khai toàn bộ các thông tin tương tác với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. 2. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước có thể triển khai chức năng tương tác với tổ chức, cá nhân tại khoản 1 Điều này qua các kênh cung cấp thông tin khác trên môi trường mạng. Điều 9. Kết nối, chia sẻ thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng 1. Trường hợp cơ quan nhà nước triển khai nhiều kênh cung cấp thông tin trên môi trường mạng, các kênh này phải được kết nối, tích hợp để bảo đảm cung cấp thông tin đồng bộ với thông tin trên cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 2. Các thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được lưu trữ dưới dạng máy có thể đọc được và chia sẻ dưới dạng dịch vụ web, giao diện lập trình ứng dụng hoặc các hình thức phổ biến khác để bảo đảm khả năng sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin giữa các hệ thống thông tin của cơ quan nhà nước. 3. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. Điều 10. Quản lý, giám sát cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng 1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đánh giá việc cung cấp thông tin của các cơ quan, đơn vị trực thuộc trên môi trường mạng để bảo đảm khả năng thuận tiện và bảo đảm chất lượng của việc cung cấp thông tin. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số để quản lý, giám sát hiệu quả, mức độ cung cấp, sử dụng thông tin của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Chương III CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Điều 11. Các mức độ cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo 02 mức độ như sau a Dịch vụ công trực tuyến toàn trình là dịch vụ bảo đảm cung cấp toàn bộ thông tin về thủ tục hành chính, việc thực hiện và giải quyết thủ tục hành chính đều được thực hiện trên môi trường mạng. Việc trả kết quả được thực hiện trực tuyến hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích. b Dịch vụ công trực tuyến một phần là dịch vụ công trực tuyến không bảo đảm các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều này. Cơ quan nhà nước ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số tối đa trong quá trình cung cấp và xử lý dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng trừ trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ phải hiện diện tại cơ quan nhà nước hoặc cơ quan nhà nước phải đi thẩm tra, xác minh tại hiện trường theo quy định của pháp luật. 2. Với các dịch vụ công trực tuyến cho phép tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trên môi trường mạng, cơ quan nhà nước có trách nhiệm a Triển khai áp dụng chữ ký số công cộng, chữ ký số chuyên dùng cho các ứng dụng chuyên ngành đáp ứng yêu cầu về chữ ký số trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến. b Phát triển, sử dụng các biểu mẫu điện tử tương tác theo quy định. c Kết nối, khai thác dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu dùng chung của các cơ quan nhà nước khác để tự động điền các thông tin vào biểu mẫu điện tử và cắt giảm thành phần hồ sơ, bảo đảm nguyên tắc tổ chức, cá nhân chỉ cung cấp thông tin một lần cho cơ quan nhà nước khi thực hiện dịch vụ công trực tuyến. Việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số 47/2020/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước. 3. Văn phòng Chính phủ hướng dẫn rà soát, đánh giá thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu xây dựng dịch vụ công trực tuyến theo các mức độ quy định tại Nghị định này. 4. Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn tiêu chí kỹ thuật để đánh giá, xếp loại mức độ của dịch vụ công trực tuyến; hướng dẫn, quy định kỹ thuật về tích hợp chữ ký số hoặc ứng dụng ký số trên cổng dịch vụ công. Điều 12. Danh mục dịch vụ công trực tuyến 1. Danh mục và thông tin của các dịch vụ công trực tuyến phải được cập nhật trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính, đồng bộ và đăng tải trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. 2. Các dịch vụ công trực tuyến phải được tổ chức, phân loại theo đối tượng sử dụng tổ chức, cá nhân, theo nhóm dịch vụ theo chủ đề, theo mức độ và cơ quan thực hiện để thuận tiện cho việc tìm kiếm, sử dụng. 3. Dịch vụ công trực tuyến khi cung cấp trên môi trường mạng được chuẩn hóa, đồng bộ về mã, tên dịch vụ công trực tuyến; cung cấp biểu mẫu điện tử kèm theo; hướng dẫn quy trình sử dụng cho tổ chức, cá nhân; hướng dẫn quy trình xử lý của các cơ quan nhà nước và kết quả của dịch vụ công trực tuyến với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Việc chuẩn hóa này được công bố kèm hướng dẫn cho người dùng theo từng dịch vụ công trực tuyến. 4. Các dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền thực hiện của cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do các bộ, ngành triển khai cung cấp trên môi trường mạng phải được tích hợp, công bố công khai và đồng bộ thông tin tiếp nhận, xử lý hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh. 5. Quy định về định danh và xác thực điện tử của chủ thể tham gia giao dịch dịch vụ công trực tuyến phải được xác định rõ, công bố trên cổng dịch vụ công và tuân thủ quy định của pháp luật về định danh và xác thực điện tử. Điều 13. Kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là thành phần của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh, cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp cho tổ chức, cá nhân. 2. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh phải bảo đảm các yêu cầu a Có tên miền thống nhất theo dạng dichvucong.tên bộ, địa phương. với giao diện ngôn ngữ tiếng Việt, e-services.tên bộ, địa phương tiếng Anh. với giao diện ngôn ngữ tiếng Anh; tên bộ, địa phương đặt theo quy định của pháp luật và sử dụng công nghệ địa chỉ Internet IPv6. b Kết nối, tích hợp với Cổng thông tin điện tử của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Cổng dịch vụ công quốc gia. c Kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. d Kết nối với Cổng kết nối dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng để giúp cho tổ chức, cá nhân thực hiện ký số thuận tiện, dễ dàng khi sử dụng các dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. đ Cấu trúc, bố cục, yêu cầu kỹ thuật đối với Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. e Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng công cụ dùng chung để các cơ quan nhà nước phát triển Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. 3. Căn cứ vào điều kiện cụ thể, các cơ quan nhà nước chủ động triển khai các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến khác sau đây a Mạng xã hội do cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến theo quy định của pháp luật. b Ứng dụng trên thiết bị di động của cơ quan nhà nước cho phép cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai tập trung, thống nhất, dùng chung trong phạm vi bộ, ngành, địa phương để cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước, tránh trùng lặp. 4. Cơ quan nhà nước công bố các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. 5. Các kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng đáp ứng các yêu cầu sau đây a Bảo đảm thuận tiện trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động. b Cho phép tổ chức, cá nhân có thể đánh giá trực tuyến mức độ hài lòng về dịch vụ công trực tuyến được cung cấp. Cơ quan nhà nước bảo đảm tính bí mật, riêng tư của tổ chức, cá nhân đánh giá. c Đồng bộ về thông tin, trạng thái xử lý với dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. 6. Tổ chức, cá nhân có quyền chọn lựa kênh cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng và có trách nhiệm tuân thủ những quy định về sử dụng các dịch vụ công trực tuyến đó. Điều 14. Các yêu cầu kỹ thuật cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Việc thiết kế, xây dựng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tuân thủ các quy chuẩn, quy định kỹ thuật đối với các hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công trực tuyến và đáp ứng nhu cầu của tổ chức, cá nhân, hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng sản phẩm, dịch vụ thông tin và truyền thông. 2. Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng phải có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, an toàn, bảo mật, lấy tổ chức, cá nhân làm trung tâm. 3. Sản phẩm phần mềm cung cấp dịch vụ công trực tuyến được triển khai dưới dạng các dịch vụ để dễ dàng nhân rộng và tùy biến, ít đòi hỏi năng lực công nghệ. Điều 15. Trách nhiệm cung cấp dịch vụ công trực tuyến 1. Cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công trực tuyến có trách nhiệm a Cải cách mô hình tổ chức, quy trình công việc để có thể ứng dụng tối đa công nghệ thông tin, công nghệ số trong hoạt động cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. b Đối xử công bằng, không phân biệt khi người dùng truy cập dịch vụ công trực tuyến trên các kênh cung cấp khác nhau. c Kết nối, liên thông các kênh cung cấp để người dùng có thể truy cập thông tin trên nhiều kênh cung cấp khác nhau trong một lần sử dụng dịch vụ. d Sẵn sàng, chủ động, kịp thời cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuận tiện, dễ dàng, nhanh chóng, hướng tới việc cá thể hóa theo nhu cầu của tổ chức, cá nhân. 2. Khuyến khích các cơ quan nhà nước cung cấp các dịch vụ công trực tuyến khác ngoài dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng. Điều 16. Giám sát, đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến 1. Việc quản lý, giám sát, đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước phải được thực hiện tự động hóa bằng hệ thống thông tin với từng dịch vụ công trực tuyến, từng chủ thể tham gia giao dịch, từng bước thực hiện dịch vụ. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng hướng dẫn kỹ thuật chi tiết về công cụ đánh giá hiệu quả, mức độ sử dụng dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước; tích hợp, đồng bộ thông tin kết quả đánh giá với Hệ thống đánh giá chỉ số phục vụ người dân, doanh nghiệp của Cổng dịch vụ công quốc gia, bảo đảm tận dụng, không thu thập lại các thông tin đã có. 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm a Báo cáo kết quả triển khai và hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của bộ, ngành, địa phương; gửi Bộ Thông tin và Truyền thông theo định kỳ hằng tháng để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. b Kết nối các hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp bộ, cấp tỉnh với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số. Chương IV BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRÊN MÔI TRƯỜNG MẠNG Mục 1. BẢO ĐẢM NHÂN LỰC Điều 17. Nhân lực biên tập cổng thông tin điện tử Cơ quan nhà nước có trách nhiệm phân công, bố trí đủ nhân lực biên tập cổng thông tin điện tử để tiếp nhận, xử lý, biên tập, cập nhật thông tin, bảo đảm hoạt động của cổng thông tin điện tử theo quy định của pháp luật. Điều 18. Nhân lực quản trị kỹ thuật Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bố trí đủ nhân lực chuyên môn để quản trị cổng thông tin điện tử, cổng dịch vụ công và các hệ thống cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật. Điều 19. Bồi dưỡng nhân lực Cơ quan nhà nước có trách nhiệm bồi dưỡng nhân lực về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Mục 2. BẢO ĐẢM KINH PHÍ Điều 20. Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng 1. Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được bảo đảm từ các nguồn a Ngân sách nhà nước - Kinh phí duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm theo các lĩnh vực chi của cơ quan. Trong đó, nhiệm vụ chi cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị ở trung ương do ngân sách trung ương bảo đảm; nhiệm vụ chi cho duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị ở địa phương do ngân sách địa phương bảo đảm theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước. - Kinh phí chi cho công tác bồi dưỡng cán bộ thực hiện cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến được bố trí hằng năm trong dự toán ngân sách của cơ quan để bồi dưỡng cán bộ, công chức thuộc phạm vi quản lý. b Nguồn thu hợp pháp của các cơ quan, đơn vị được phép để lại sử dụng theo quy định của pháp luật. c Nguồn viện trợ, nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của các nhà tài trợ. d Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật. 2. Cơ quan nhà nước hằng năm có trách nhiệm xây dựng kế hoạch bảo đảm kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của mình; báo cáo cơ quan có thẩm quyền để phân bổ kinh phí. Điều 21. Kinh phí bảo đảm cơ sở hạ tầng và an toàn thông tin 1. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, đơn vị được giao quản trị, vận hành được trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, đường truyền và các thiết bị cần thiết khác để bảo đảm lưu trữ, khai thác, bảo mật, bảo đảm an toàn thông tin mạng phục vụ hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. 2. Định kỳ theo giai đoạn, hằng năm, đơn vị được giao quản trị, vận hành xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến; trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ kinh phí, nhằm bảo đảm hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến ổn định, an toàn thông tin mạng. Điều 22. Kinh phí tạo lập thông tin và chi trả nhuận bút, cung cấp thông tin 1. Chế độ thù lao, nhuận bút cho việc cung cấp thông tin của cơ quan nhà nước trên cổng thông tin điện tử và các kênh cung cấp khác thực hiện theo quy định về chế độ nhuận bút trong lĩnh vực báo chí, xuất bản. 2. Mức chi cho việc tạo lập, chuyển đổi và số hóa thông tin trên cổng thông tin điện tử và các kênh cung cấp khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về mức chi tạo lập thông tin điện tử. 3. Căn cứ khả năng kinh phí của cơ quan, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể cho việc tạo lập thông tin và chi trả thù lao, nhuận bút phù hợp với các quy định của pháp luật. Mục 3. BẢO ĐẢM HẠ TẦNG KỸ THUẬT Điều 23. Bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật 1. Cơ quan nhà nước tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. 2. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng và ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng. Điều 24. Bảo trì, bảo dưỡng, nâng cấp hệ thống cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến 1. Các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống thông tin liên quan của cơ quan nhà nước phải được thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng để bảo đảm hoạt động tin cậy, liên tục. 2. Hằng năm, các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến và các hệ thống thông tin liên quan của cơ quan nhà nước phải được rà soát, có phương án nâng cấp, chỉnh sửa đáp ứng nhu cầu thực tế. Điều 25. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật 1. Cơ quan nhà nước thực hiện đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê dịch vụ từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến hiệu quả và tiết kiệm chi phí. 2. Cơ quan nhà nước có trách nhiệm trang bị đầy đủ trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho các kênh cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng, bảo đảm khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ hiện có, ứng dụng các công nghệ hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ điện toán đám mây. Điều 26. Bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng Cơ quan nhà nước có trách nhiệm cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng bảo đảm các yêu cầu sau đây 1. Bảo đảm an toàn thông tin, bảo vệ thông tin cá nhân và bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin, an ninh mạng. 2. Có giải pháp hiệu quả chống lại các tấn công gây mất an toàn thông tin mạng của các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến. 3. Có phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm các kênh cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến hoạt động liên tục ở mức tối đa. Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông 1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại các Điều 5, Điều 6, Điều 10, Điều 11, Điều 13, Điều 16, Điều 23 của Nghị định này. 2. Xây dựng các nền tảng, công cụ kỹ thuật tạo điều kiện cho các cơ quan nhà nước cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng theo nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao. 3. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong cung cấp thông tin và triển khai dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước; tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Điều 28. Trách nhiệm của Văn phòng Chính phủ 1. Thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Điều 11 của Nghị định này. 2. Phát triển, vận hành và duy trì Cổng thông tin điện tử Chính phủ theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 của Nghị định này. 3. Quy định, hướng dẫn việc chuẩn hóa danh mục dịch vụ công trực tuyến các cấp và thống nhất trên phạm vi toàn quốc. 4. Phát triển, hoàn thiện Cổng dịch vụ công quốc gia và tích hợp dịch vụ công trực tuyến của các bộ, ngành, địa phương lên Cổng dịch vụ công quốc gia; theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân trong thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công của các bộ, ngành, địa phương bằng dữ liệu theo thời gian thực. Điều 29. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương 1. Quản lý, giám sát và cải tiến chất lượng cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan, đơn vị trực thuộc. 2. Tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và hướng dẫn về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên môi trường mạng. 3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình hình cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến. 4. Tổ chức thực hiện các quy định của Nghị định này tại bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều 30. Hiệu lực thi hành 1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2022. 2. Nghị định này thay thế Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 3. Đối với các trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã chưa tuân thủ khoản 1 Điều 6, trong 02 năm kể từ khi Nghị định này có hiệu lực thi hành, cơ quan chủ quản có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6. Điều 31. Trách nhiệm thi hành Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này. Nơi nhận - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu VT, KSTT 2 NĐL. TM. CHÍNH PHỦ KT. THỦ TƯỚNG PHÓ THỦ TƯỚNG Vũ Đức Đam Lưu trữ Ghi chú Ý kiếnFacebook Email In THE GOVERNMENT OF VIETNAM - THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom - Happiness - No. 42/2022/ND-CP Hanoi, June 24, 2022 DECREEPRESCRIBING PROVISION OF ONLINE INFORMATION AND ONLINE PUBLIC SERVICES BY REGULATORY BODIESPursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law dated November 22, 2019 on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization;Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;Pursuant to the Law on Cyberinformation Security dated November 19, 2015;Pursuant to the Law on Access to Information dated April 06, 2016;At the request of the Minister of Information and Communications;The Government hereby promulgates a Decree prescribing provision of online information and online public services by regulatory bodies..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English PROVISIONSArticle 1. ScopeThis Decree prescribes the provision of online information and online public services by regulatory 2. Regulated entities1. Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; General Departments, Departments and equivalent agencies; specialized agencies affiliated to People's Committees of provinces and central-affiliated cities hereinafter referred to as “provincial People’s Committees; specialized agencies affiliated to People's Committees of provinces and central-affiliated cities; People’s Committees of urban districts, rural districts, district-level towns, provincial cities and central-affiliated cities hereinafter referred to as “district-level People’s Committees”; People's Committees of communes, wards and commune-level towns affiliated to districts, urban districts, district-level towns, provincial cities and central-affiliated cities hereinafter referred to as “commune-level People's Committees”.2. Organizations and individuals providing and using online information and public services of regulatory bodies in accordance with regulations of Other agencies and organizations voluntarily applying provisions of this 3. DefinitionsFor the purposes of this Decree, the terms below shall be construed as follows.........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English “agency managing a web portal or website” means any of the regulatory bodies specified in clause 1 Article 2 of this Decree hereinafter referred to as “managing agency”.3. “ministerial or provincial data portal” means a focal point which offers access to online information and data for the purposes of publishing open data and providing information on data sharing of regulatory bodies within a Ministry or province; provides documents, services, tools and applications for processing and exploiting data published by regulatory bodies within such Ministry or “public administrative service” means a not-for-profit service related to law enforcement, which is provided by a regulatory body to organizations and individuals in the form of legally valid documents or notifications of performance results in the domains under management of that regulatory public administrative service is associated with one or more administrative procedures to handle a specific affair related to an organization or “online public service” of a regulatory body means a public administrative service or another service electronically provided by a regulatory body to organizations and “subjects participating in transactions” include regulatory bodies, organizations and individuals participating in transactions of online public “non-interactive electronic form” means a form serving administrative procedures application form, declaration form formatted and stored as an electronic file for downloading and filling out such “interactive electronic form” is a form serving administrative procedures which is presented in the form of a computer application usually in the form of an application on a website so as for organizations and individuals to provide and exchange information and data when using online public services of regulatory “online public services and communication channel” of a regulatory body means an online communication channel defined and managed by a regulatory body to control the provision of online information and online public services to organizations and individuals..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English “metadata” means information describing properties of such data as content, format, quality, conditions and other specifications in order to facilitate data search, access, management and “public certification portal” which is developed by the Ministry of Information and Communications means an information system connected to public certification authorities and Government’s specialized certification IIPROVISION OF ONLINE INFORMATION BY REGULATORY BODIESArticle 4. Provision of online information1. Regulatory bodies that disclose online information to organizations and individuals in accordance with the Law on Access to Information and the Law on Information Technology shall provide information as followsa Legislative documents and administrative documents which fall under their promulgation authority or they are assigned to preside over drafting, clearly stating forms of documents, promulgation authority, numbers, dates of promulgation, effective dates, subjects, files permitted for download, provision of document search tools;Information on legislative documents shall be provided under regulations of law and in synchronization with the National Database of Legislative Documents or the Official Gazette of the Government of the Socialist Republic of Treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, international agreements to which Vietnam is a party..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Information concerning dissemination and provision of guidance on implementation of laws, regimes and policies on the domains under regulatory bodies’ National and local socio-economic development strategies, programs, projects, schemes, plans and planning; sectoral and industry planning, methods and results of implementation; annual working programs and plans of regulatory bodies. To be specific- Every Ministry, ministerial agency or governmental agency provide information on strategies, plans and sectoral and industry planning under their authority nationwide. Specialized agencies affiliated to provincial People’s Committees provide information on strategies, plans and sectoral and industry planning under their authority within Provincial and district-level People’s Committees provide information on socio - economic development strategies, plans and planning within their provinces and The announcement of planning shall comply with the Law on Information on the list of projects, programs and results of public investment, public procurement, management and use of public investment funds and loans in compliance with regulations of Information on functions, tasks, powers, organizational structures, organizational charts of agencies and affiliated units; addresses, phone number, fax number and emails of regulatory bodies; full names, positions, workplaces, phone number and official emails of officials acting as the contact point- For a ministry, ministerial agency, governmental agency, General Department, Department or an equivalent agency or a specialized agency affiliated to a provincial People’s Committee, there must be information on organizational charts, organizational structures, functions, tasks and powers of the agency and its affiliated units; brief description of the foundation and development of the agency; short biographies and tasks of the agency For a provincial People’s Committee or district-level People’s Committee, there must be information on organization of the administrative apparatus, map of commune-level administrative divisions; natural conditions, history, cultural tradition, sites/monuments and landscape; short biographies and tasks of the agency leadership..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English A list of pieces of information required to be publicized, clearly stating the address, form, time and time limit for disclosure for each type of Other information required to be disclosed as prescribed In addition to the information specified in clause 1 of this Article, regulatory bodies may provide other information under their Online information provided by regulatory bodies must be promptly updated after changes are 5. Communication channel1. Website or web portal of a regulatory body hereinafter referred to as “regulatory body’s web portal” is an online uniform and centralized communication channel of a regulatory Based on specific conditions, regulatory bodies shall establish other online communication channels as followsa Ministerial and provincial data portalsThe ministerial data portal is integrated with the National Data Portal and is a subpage of a web portal of a Ministry, ministerial agency or governmental agency; the provincial data portal is integrated with the National Data Portal and is a subpage of a web portal of a provincial People's Committees..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Applications on mobile devices permitted by regulatory bodies to provide online information, which shall be run in a centralized manner and shared among Ministries, central and local authorities in order to provide regulatory bodies’ online information and avoid Telephone Regulatory bodies shall publish online communication channels. These channels shall conform to the following requirementsa Ensure different means’ easy access, including mobile Permit organizations and individuals to make online assessments of the satisfaction of the provided information. Regulatory bodies shall protect confidentiality and privacy of information about Ensure cyberinformation security; apply standards and technologies to assist people with disabilities in accessing and using information and communications products and services; comply with technical regulations on provision of online The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on standards for provision of assistance to people with disabilities in accessing and using information and communications products and services; provision of online Organizations and individuals are entitled to choose any channel provided by regulatory bodies to access and use regulatory bodies’ online information and shall comply with regulations on use of online information..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Web portals of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees are official and centralized online communication channels of regulatory bodies within the Ministries, central and local authorities. If agencies and units affiliated to Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies; specialized agencies affiliated to provincial People's Committees; district-level People’s Committees; commune-level People's Committees have websites, they must be part of web portals of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's The Government’s web portal acts as an online communication; provide professional guidance and integrate information with web portals of ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People’s Web portals of ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees are connected and integrated with the Government’s web portal and the digital Government service rating The domain name of a regulatory body’s web portal must use the national domain name “.vn” and use IPv6 Internet address in compliance with the following principlesa For ministries, ministerial agencies, and governmental agencies, use the third-level domain name name of ministry or in which the name of the Ministry or sector is the abbreviated name or full name in Vietnamese without accent marks or the abbreviated name in English of that Ministry, ministerial agency or governmental agency prescribed by the Ministry of Foreign affiliated to Ministries, ministerial agencies and governmental agencies use the fourth-level domain or in which the name of agency is the abbreviated name or full name of the affiliated agency in Vietnamese without accent marks or For provincial People's Committees, use the third-level domain name nameofprovince or in which the name of province or city is the full name of the province or central-affiliated city in Vietnamese without accent domain name of the People’s Committee of Ho Chi Minh City is agencies affiliated to provincial People's Committees use the fourth-level name or in which the name of agency is the abbreviated name or full name of the specialized agency in Vietnamese without accent marks or English..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English For commune-level People's Committees, use the fifth-level domain name nameofward or or in which the name of ward or commune is the full name of the commune, ward or district-level town in Vietnamese without accent Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; provincial People's Committees shall add or change domain names in accordance with clause 4 of this Ministries, ministerial agencies, governmental agencies; provincial People's Committees shall provide metadata to regulatory bodies’ web portals to support the search for, exchange and sharing of information, maintaining the connection and integration with web portals of relevant agencies and organizations, and maintaining the cyberinformation security in accordance with regulations of The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on the structure, layout and technical requirements for the regulatory bodies’ web portals and develop a shared tool so as for regulatory bodies to develop their web 7. Basic functions of web portals1. Supporting information search, connection and storagea The information search function allows search for full and accurate contents of needed existing information, news and articles at the request of organizations and Links to web portals of other relevant regulatory bodies are provided in a full and accurate Print and storage functions for every piece of news and article are provided..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Every regulatory body must provide information in English, including organizational structure, functions, tasks and powers of such body and its affiliated units; contact information of competent officials, including full names, positions, workplace, phone number, fax numbers and official Regulatory bodies are encouraged to post information in other sections in English and other Any change to the information sections specified in points a and b clause 2 of this Article must be promptly Based on specific conditions, regulatory bodies shall perform the basic functions mentioned in clauses 1 and 2 of this Article on other 8. Online interaction with organizations and individuals1. Regulatory bodies shall apply information technology and digital technology to carry out functions allowing online interaction with organizations and individuals on their web portals, consisting ofa Question-answer and feedback function, which allows organizations and individuals to submit their questions and feedback online, answers questions, receives feedback and monitors the online processing of complaints and receipt of Social networking Allowing participation in law-making and enforcement of policies and laws of regulatory bodies in accordance with regulations of law..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Publicize all information relating to interaction with organizations and individuals as prescribed by Based on specific conditions, regulatory bodies may perform the functions specified in clause 1 of this Article through other online communication 9. Online connection and sharing of regulatory bodies’ information1. Where a regulatory body establishes multiple online communication channels, these channels must be connected and integrated to make sure that information is provided in sync with the information on its web Regulatory bodies’ online information shall be archived in a machine-readable form and shared in the form of a web service or application programming interface or other common forms to ensure the readiness for information connection and sharing between information systems of regulatory The connection and sharing of data between regulatory bodies shall comply with the regulations set out in the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, 10. Management and supervision of provision of online information by regulatory bodies1. Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees shall inspect, supervise and assess the provision of online information by agencies and affiliated units to ensure the convenience and quality assurance upon provision of The Ministry of Information and Communications shall instruct Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees to establish a connection with the digital Government service rating system in order to manage and monitor the efficiency in and level of provision and use of regulatory bodies’ online information, and submit a consolidated report thereon to the Prime Minister..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English OF ONLINE PUBLIC SERVICESArticle 11. Levels of online public services1. Every regulatory body shall provide online public services at 02 levels as followsa Wholly online public service, which is a service making sure that all information about administrative procedures are provided and administrative procedures in are processed and handled online. Results are returned online or via the public postal Partially online public service, which is an online public service failing to satisfy the conditions specified at point a clause 1 of this bodies shall apply information technology and digital technology to the maximum in the process of providing and processing online public services, except for cases where service users are required to be present at a regulatory body or the regulatory body has to conduct on-site verification in accordance with regulations of For online public services that permit organizations and individuals to submit dossiers online, regulatory bodies shalla Apply public digital signatures or specialized digital signatures to specialized applications to meet the digital signature requirements in the process of rendering online public Develop and use interactive e-forms as prescribed..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English connection and sharing of data between regulatory bodies shall comply with the regulations set out in the Government’s Decree No. 47/2020/ND-CP dated April 09, The Office of the Government shall provide guidelines for reviewing and assessing administrative procedures to meet the requirements for development of online public services at the levels specified in this The Ministry of Information and Communications shall provide guidance on technical criteria for assessing and rating online public services; provide guidance and technical regulations on integration of digital signatures or digital signature application on public service 12. List of online public services1. The list of and information about online public services must be updated on the National Database of Administrative Procedures, synchronized and published on ministerial and provincial public service Online public services shall be organized and classified according to users organizations and individuals, service groups by topics, levels and agencies in charge to facilitate the search and use Upon being provided online, online public services shall be standardized and synchronized in terms of their codes and names; attached e-forms; instructions for use; instructions on the handling process provided by regulatory bodies and the results of online public services with the National Database of Administrative Procedures. Such standardization shall be published together with the user guide according to each online public Online public services under the authority of regulatory bodies at all levels in provinces which are rendered online by Ministries and central authorities shall be integrated, disclosed and synchronized with information relating to receipt and processing of dossiers on the National Public Service Portal and the provincial information system for handling administrative Regulations on e-identification and e-authentication of subjects participating in online public service transactions must be clearly defined and publicized on public service portals and comply with regulations of law on e-identification and e-authentication..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Ministerial and provincial public service portals are part of the ministerial and provincial information systems for handling administrative procedures which provide organizations and individuals with online information and public services under the authority Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and People’s Committees at all Ministerial and provincial public service portals must meet the following requirementsa Have a consistent domain name dichvucong“publicservice”.name of ministry or local authority. for the Vietnamese-language interface, e-services.name of ministry or local authority in English. for the English language interface; name of ministry or local authority shall comply with regulations of law, and the Internet IPv6 address shall be Connect and integrate with web portals of Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's Committees; National Public Service Connect with the digital Government service rating Connect with the public digital signature certification portal to assist organizations and individuals using digital signatures in conveniently and easily using online public services provided by regulatory Structure, layout and technical requirements applicable for the ministerial and provincial public service portals shall adhere to the guidelines provided by the Ministry of Information and The Ministry of Information and Communications shall develop a shared tool so as for regulatory bodies to develop the ministerial and provincial public service Based on specific conditions, regulatory bodies shall proactively establish other online public services channels as follows.........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Applications on mobile devices permitted by regulatory bodies to provide online public services, which shall be run in a centralized manner and shared among Ministries, central and local authorities in order to provide regulatory bodies’ online public services and avoid Regulatory bodies shall publicize online public services Online public services channels must meet the following requirementsa Ensure different means’ easy access, including mobile Permit organizations and individuals to make online assessments of the satisfaction of the provided online public services. Regulatory bodies shall protect confidentiality and privacy of information about Synchronize information and processing status with online public services provided on the National Public Service Portal or ministerial and provincial public service Organizations and individuals are entitled to choose any online public services channel provided by regulatory bodies and shall comply with regulations on use of such online public 14. Technical requirements for provision of online public services1. The design, development and provision of online public services must comply with technical regulations applicable to information systems providing online public services, and meet the demands of organizations and individuals, support people with disabilities in accessing and using information and communications services and products..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Software intended for providing online public services shall be run as services for easy replication and customization, requiring little technological 15. Responsibility for providing online public services1. Every regulatory body providing online public services shalla Reform its organizational structure and business process in order to apply information technology and digital technology to the maximum during provision of online public Provide services for users accessing online public services from different channels in an equal manner without Connect various channels in order for users to access information on different channels during a Readily, proactively and promptly provide online public services which are convenient, easy and quick, and individualize requests of organizations and Regulatory bodies are encouraged to provide online public services other than online public administrative 16. Monitoring and assessing the efficiency and extent of use of online public services.........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English The Ministry of Information and Communications shall provide technical guidance on the tool for rating online public services of regulatory bodies; integrate and synchronize assessment results with the system for assessing indicators of citizen- and enterprise-centric public service delivery of the National Public Service Portal without recollecting available Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People’s Committees shalla Report the performance and efficiency in the provision of online public services by Ministries, central and local authorities; send them to the Ministry of Information and Communications on a monthly basis for consolidation and reporting to the Prime Connect ministerial and provincial online public service systems with the digital Government service rating IVFACILITATING PROVISION OF ONLINE INFORMATION AND ONLINE PUBLIC SERVICESSection 1. PERSONNELArticle 17. Web portal editing personnelRegulatory bodies shall assign sufficient personnel to edit web portals to receive, process, edit and update information, ensuring the operation of web portals in accordance with regulations of law..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English bodies shall assign sufficient qualified personnel to administer web portals, public service portals and other online information and public service systems as prescribed by 19. Personnel trainingRegulatory bodies shall provide personnel with professional training appropriate to their assigned tasks in order to facilitate their provision of online information and online public 2. FUNDINGArticle 20. Funding for maintenance and development of online public service and information provision-related activities of regulatory bodies1. Funding for maintenance and development of online public service and information provision-related activities of regulatory bodies shall be covered bya State budget- Funding for maintenance and development of online public service and information provision-related activities of regulatory bodies is included in the annual state budget expenditure estimate by expenditures incurred by the bodies. Expenditures on maintenance and development of online public service and information provision-related activities of central authorities and units shall be covered by the central state budget; expenditures on maintenance and development of online public service and information provision-related activities of local authorities and units shall be covered by the local state budget in accordance with regulations of law on hierarchical management of state Funding for provision of training for officials responsible for provision of online information and online public services is annually included in authorities’ estimates of budget for providing training for officials under their management..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Aid and official development assistance from Other lawful funding sources prescribed by Every regulatory body shall develop an annual plan to provide funding for maintenance and development of their online public service and information provision-related activities; report it to a competent authority for funding 21. Funding for maintaining infrastructure and information security1. Based on actual needs, units responsible for management and operation shall be fully equipped with servers, lines and other equipment necessary for storage, exploitation, protection of confidentiality and security of cyberinformation in service of provision of online information and online public services by regulatory Over periods or on an annual basis, units responsible for management and operation shall develop a plan for maintenance, care and upgrading of online information and public services systems, and submit it to a competent authority for consideration and allocation of funding in order to ensure stability in provision of online information and online public services and cyberinformation 22. Funding for information creation and information provision and payment of royalty1. Remunerations and royalties from the provision of information by regulatory bodies on web portals or other channels shall comply with the regulations of law on royalties in areas of journalism and Specific expenditures on the creation, transformation and digitalization of information on web portals or other channels shall adhere to the guidelines for e-information creation given by the Ministry of Finance..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English 3. TECHNICAL INFRASTRUCTUREArticle 23. Conformity with technical regulations and standards1. Regulatory bodies shall comply with standards, technical regulations and guidance to provide online information and public The Ministry of Information and Communications shall develop and promulgate standards, technical regulations and guidance on provision of online information and online public services by regulatory 24. Maintenance, care and upgrading of online public service and information system1. Online public services and communication channels and related information systems of regulatory bodies must be regularly checked and maintained to ensure their reliable and continuous On an annual basis, online public services and communication channel and related information systems of regulatory bodies must be reviewed and a plan for upgrading and adjustment thereof must be in place to meet actual 25. Maintenance of technical infrastructure1. Regulatory bodies shall invest in building technical infrastructure or hire service providers to ensure cost-efficient and effective provision of online information and online public services..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English 26. Assurance of cyberinformation security and cyber securityRegulatory bodies shall provide online information and public services according to the following requirements1. Ensure information security, protect personal information and ensure information system security in accordance with regulations of law on information security and cyber security2. Adopt effective solutions against attacks that threaten cyberinformation security of online public service and communication Formulate backup plans to ensure that online public service and communication channels operate continuously to the VIMPLEMENTATIONArticle 27. Responsibilities of Ministry of Information and Communications1. Perform the assigned tasks in Articles 5, 6, 10, 11, 13, 16 and 23 of this Decree..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Inspect and assess the effectiveness and satisfaction of technical requirements for provision of information and performance of online public services of regulatory bodies; submit consolidated reports thereon to the Prime 28. Responsibilities of the Office of the Government1. Perform the assigned tasks in Article 11 of this Develop, operate and maintain web portals of the Government as prescribed in clauses 2 and 3 Article 6 of this Prescribe and provide guidance on standardization of list of online public services at all levels Develop and complete the National Public Service Portal and integrate online public services of Ministries, central and government authorities into the National Public Service Portal; monitor, supervise and assess quality of services provided to organizations and individuals during performance of administrative procedures and provision of public services by Ministries, central and local authorities using real-time 29. Responsibilities of Ministries, ministerial agencies, governmental agencies and provincial People's Committees1. Manage, monitor and improve the quality of online public services and information provided by agencies and their affiliated Comply with standards, technical regulations and guidance on provision of online information and online public services..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English Organize the implementation of regulations of this Decree at Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies and provincial People's 30. Effect1. This Decree comes into force from August 15, This Decree supersedes the Government’s Decree No. 43/2011/ND-CP dated June 13, For websites of regulatory bodies affiliated to Ministries, ministerial agencies, Governmental agencies; specialized agencies affiliated to provincial People's Committees; district-level People’s Committees; commune-level People's Committees which have yet to comply with clause 1 of Article 6, the agencies managing such websites shall, within 02 years from the effective date of this Decree, comply with the regulations set out in clause 1 of Article 31. Responsibility for implementationMinisters, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, provincial People's Committees and organizations and individuals concerned are responsible for the implementation of this Decree..........Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English BEHALF OF THE GOVERNMENT PP. THE PRIME MINISTER THE DEPUTY PRIME MINISTER Vu Duc Dam Nghị định 42/2022/NĐ-CP ngày 24/06/2022 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan Nhà nước trên môi trường mạng
Quy định về cung cấp thông tin đất đai là quy định quan trọng nhằm hạn chế những rủi ro khi mua bán, chuyển nhượng đất đai. Để biết những vấn đề liên quan đến “Quy định về cung cấp thông tin đất đai năm 2022“ cũng như nắm bắt những vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề này, mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi Căn cứ pháp lý Luật đất đai 2013 chính thức có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2014Thông tư 34/2014/TT-BTNMT Theo phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai ban hành kèm theo Thông tư 34/2014/TT-BTNMT thì danh mục và nội dung dữ liệu cần cung cấp của thửa đất gồm các thông tin sau – Thông tin thửa đất. Bao gồm Số hiệu thửa đất, số tờ bản đồ địa chính, diện tích, địa chỉ; – Thông tin người sử dụng đất. Bao gồm Họ tên vợ chồng, năm sinh, CMND, địa chỉ; – Quyền sử dụng đất; – Tài sản gắn liền với đất; – Tình trạng pháp lý; – Lịch sử biến động; – Quy hoạch sử dụng đất; – Trích lục bản đồ; – Trích sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; – Giao dịch đảm bảo; – Hạn chế về quyền; – Giá đất. Nhà nước có phải công khai thông tin về đất đai không? Căn cứ theo quy định trách nhiệm của Nhà nước trong việc xây dựng, cung cấp thông tin về đất đai tại Điêu 28 Luật đất đai năm 2013 như sau – Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai và bảo đảm quyền tiếp cận của tổ chức, cá nhân đối với hệ thống thông tin đất đai. – Công bố kịp thời, công khai thông tin thuộc hệ thống thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân, trừ những thông tin thuộc bí mật theo quy định của pháp luật. – Thông báo quyết định hành chính, hành vi hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai cho tổ chức, cá nhân bị ảnh hưởng quyền và lợi ích hợp pháp. – Cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền trong quản lý, sử dụng đất đai có trách nhiệm tạo điều kiện, cung cấp thông tin về đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Các hình thức khai thác thông tin đất đai Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT tổ chức, cá nhân khai thác thông tin về đất đai qua những hình thức sau – Khai thác thông tin đất đai qua mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS chủ yếu là tra cứu văn bản quy phạm pháp luật về đất đai như Luật Đất đai, Nghị định, thông tư…; – Khai thác thông tin đất đai thông qua Phiếu yêu cầu hoặc văn bản tại cơ quan có thẩm quyền cung cấp dữ liệu đất đai đây là hình thức chủ yếu khi muốn biết dữ liệu về một thửa đất cụ thể. Quy định về cung cấp thông tin đất đai năm 2022 Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai Căn cứ khoản 4 Điều 28 Luật Đất đai 2013, Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin đất đai được thực hiện theo các bước như sau Bước 1 Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu Mẫu số 01/PYC Kèm theo Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đến Trung tâm Dữ liệu và Thông tin đất đai thuộc Tổng cục Quản lý đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã; Bước 2 Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do; Bước 3 Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu. Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. Thời hạn giải quyết yêu cầu cung cấp thông tin đất đai Căn cứ khoản 4 Điều 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai như sau – Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo; – Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng. Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai Theo khoản 1 Điều 16 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định về phí và các chi phí phải trả để được cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm – Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai; – Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu; – Chi phí gửi tài liệu nếu có. Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để trình Hội đồng nhân dân thông qua mức thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai. Vì vậy ở mỗi nơi có sẽ những mức phí khác nhau. Thông tin liên hệ Trên đây là tư vấn của Luật Sư X về vấn đề “Chứng chỉ hành nghề kiến trúc có gia hạn được không?”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Mọi thắc mắc về thủ tục pháp lý có liên quan như Điều kiện đăng ký hết hôn, điều kiện thay đổi căn cước công dân, tư vấn đặt cọc đất, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi, hồ sơ đăng ký mã số thuế cá nhân… Quý khách vui lòng liên hệ Luật Sư X để được hỗ trợ, giải đáp. Để được tư vấn cũng như trả lời những thắc mắc của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web web nước ngoài Lsxlawfirm,… Hãy liên hệ Mời bạn xem thêm Tra cứu thông tin đất đai và giá áp dụng để tính lệ phí trước bạMẫu đơn xin thông tin đất đai mới năm 2022Trình tự, thủ tục về xin thông tin tra cứu quy hoạch đất đai? Câu hỏi thường gặp Có được yêu cầu cung cấp hồ sơ đất đai của người khác?Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, “2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.”Cơ quan đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu và thông tin khác về đất đai cho cơ quan, tổ chức, cá nhân để nhằm mục đích quản lý của nhà nước và nhu cầu của cộng đồng. Tuy nhiên điều này không đồng nghĩa với việc cứ có yêu cầu cung cấp thông tin đất đai là văn phòng đăng ký đất đai đều cung cấp hồ sơ, thông tin đất đai cho người có yêu thông tin không được cung cấp khi có yêu cầu gồm– Thông tin về người sử dụng đất và thông tin thuộc tính thửa đất của các đơn vị quốc phòng, an ninh;– Thông tin về cá nhân của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất mà người đó có yêu cầu bảo mật phù hợp với quy định của pháp luật;– Các thông tin khác theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước. Nhà nước sẽ không cung cấp dữ liệu về đất đai trong trường hợp nào? Điều 13 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định cơ quan Nhà nước sẽ không cung cấp dữ liệu về đất đai nếu thuộc một trong những trường hợp sau– Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.– Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.– Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.– Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Những thông tin nào về đất đai mà người dân không có quyền biết? Theo quy định người dân không có quyền biết thông tin thuộc danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an như– Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;– Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;– Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;– Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;– Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai.
Đơn yêu cầu cung cấp thông tinMẫu đơn yêu cầu cung cấp thông tinMẫu đơn yêu cầu cung cấp thông tin là mẫu đơn yêu cầu được cá nhân gửi tới cơ quan có thẩm quyền để yêu cầu về việc cung cấp thông tin. Mẫu đơn nêu rõ thông tin cá nhân của người làm đơn, nội dung yêu cầu cung cấp thông tin... Mời bạn đọc cùng tham khảo chi tiết và tải về mẫu đơn yêu cầu cung cấp thông tin tại thông báo thay đổi thông tin đăng ký thuếMẫu thỏa thuận bảo mật thông tin và không cạnh tranhMẫu số 09/KTTT Biên bản làm việc về việc cung cấp thông tinMẫu đơn yêu cầu cung cấp thông tinNội dung cơ bản của mẫu đơn yêu cầu cung cấp thông tin như sauCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc-........, ngày...tháng...năm..ĐƠN YÊU CẦUCUNG CẤP THÔNG TINKính gửi Trung tâm Đăng ký giao dịch, tài sản tạiPHẦN GHI CỦA ĐĂNG KÝ VIÊNSố đơn ................................HDThời điểm nhận _ _ _ giờ _ _ _ phút, ngày _ _ _ /_ _ _ / _ _ _ _ _Đăng ký viên ký và ghi rõ họ, tên1. Thông tin Nhận kết quả cung cấp thông tin Trực tiếp tại cơ quan đăng ký hoặcQua đường bưu điện theo tên và địa chỉ kê khai tại mục đơn này Loại thông tin yêu cầu cung cấpDanh mục các hợp đồng đã đăng ký theo tên của Bên A Kê khai tại mụcTổng hợp thông tin về các hợp đồng đã đăng ký theo tên của Bên A Kê khai tại mụcTổng hợp thông tin về các hợp đồng đã đăng ký theo số khung, số máy của phương tiện Kê khai tại mục2. Người yêu cầu cung cấp thông Tên đầy đủ viết chữ IN HOA .............................................................................Mã số KHTX nếu có .............................................................................................. Địa chỉ ............................................................................................................... * Số điện thoại .................................................................................................3. Yêu cầu cung cấp thông tin theo tên của tổ chức, cá nhân là bên mua, bên thuê tài sản, bên thuê tài chính hoặc bên chuyển giao quyền đòi nợ, được gọi chung là Bên A Tên đầy đủ viết chữ IN HOA .............................................................................Mã số KHTX nếu có .............................................................................................. Địa chỉ .............................................................................................................. Giấy tờ xác định tư cách pháp lýCMND, Hộ chiếu của người nước ngoài đối với cá nhânQĐ thành lập, GCN Đăng ký kinh doanh, GP đầu tư đối với tổ chứcGiấy tờ khác ghi cụ thể .........................................................................................Số ............................. do ............................... cấp ngày ............./.........../................4. Yêu cầu cung cấp thông tin theo số khung, số máy của phương tiện giao thông cơ giớiTTSố khungGhi đầy đủ các số và chữ cáiSố máyGhi đầy đủ các số và chữ cái5. Kèm theo đơn yêu cầu gồm có.............................................. Đăng ký viên kiểm tra ...........Chứng từ nộp phí cung cấp thông tinNGƯỜI YÊU CẦU CUNG CẤP THÔNG TINKý, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu nếu cóHƯỚNG DẪN KÊ KHAI Không gửi phần Hướng dẫn này kèm theo đơn khi yêu cầu đăng kýHướng dẫn chung- Nội dung kê khai rõ ràng, không tẩy Đối với phần kê khai có nhiều ô vuông thì đánh dấu X vào ô vuông cần lựa chọn. Trong trường hợp đánh dấu nhầm thì bôi đen ô vuông đó .- Không bắt buộc kê khai tại các mục đánh dấu *; các mục không có dấu * thì phải kê khai đầy tin chung mục- Điểm Đánh dấu X vào một trong hai ô vuông tại điểm này. Trong trường hợp không đánh dấu thì người yêu cầu cung cấp thông tin phải đến trụ sở của Trung tâm Đăng ký để nhận kết quả cung cấp thông Điểm Đánh dấu X vào ô vuông tương ứng với loại thông tin yêu cầu cung cấp. Mỗi đơn yêu cầu cung cấp thông tin không hạn chế về loại thông tin được cung cấp có thể đánh dấu vào nhiều ô, nhưng người yêu cầu cung cấp thông tin phải trả phí cung cấp thông tin cho từng loại thông tin được cung yêu cầu cung cấp thông tin mục- Nếu đơn yêu cầu cung cấp thông tin được gửi qua fax mà người yêu cầu cung cấp thông tin không phải là khách hàng thường xuyên thì Trung tâm Đăng ký từ chối việc việc cung cấp thông Điểm kê khai tên đầy đủ của cá nhân hoặc tổ chức. Trong trường hợp kê khai tên và Mã số khách hàng thường xuyên do Cục Đăng ký cấp thì không bắt buộc phải kê khai thông tin về địa Điểm là địa chỉ thực tế nơi tổ chức đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân thường trú tại thời điểm yêu cầu cung cấp thông Điểm Không bắt buộc phải kê khai. Nếu kê khai thì kê khai mã điện thoại tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương trong ngoặc đơn và kê khai về số điện thoại để liên hệ với người yêu cầu cung cấp thông tin. Ví dụ 04 1234567..Yêu cầu cung cấp thông tin theo tên của tổ chức, cá nhân mục - Kê khai tại mục này, nếu yêu cầu cung cấp Danh mục các hợp đồng đã đăng ký hoặc/và Văn bản tổng hợp thông tin về các hợp đồng đã đăng ký theo tên của Bên có nghĩa Bên mua trong hợp đồng mua trả chậm, trả dần có bảo lưu quyền sở hữu, bên thuê trong hợp đồng thuê tài sản, hợp đồng cho thuê tài chính, bên chuyển giao quyền đòi nợ được gọi chung là Bên A trong Hệ thống dữ liệu về đăng ký hợp Trong trường yêu cầu cung cấp thông tin về các tổ chức sau đây thì kê khai như sau+ Tổ chức là chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch hoặc đơn vị trực thuộc khác của tổ chức tín dụng thì kê khai về chi nhánh, sở giao dịch, phòng giao dịch hoặc đơn vị trực thuộc đó.+ Chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành của pháp nhân thì kê khai về pháp nhân đó.+ Hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp tư nhân hoặc tổ chức khác không có tư cách pháp nhân trừ chi nhánh, văn phòng đại diện, văn phòng điều hành thì kê khai thông tin về chủ hộ, chủ doanh nghiệp hoặc người đại diện theo pháp luật của tổ Điểm Kê khai đầy đủ, chính xác theo đúng nội dung ghi trên giấy tờ xác định tư cách pháp lý của tổ chức, cá nhân được kê khai tại điểm không được tự ý viết tắt khi kê khai tên. Đối với tổ chức được thành lập, hoạt động theo pháp luật nước ngoài thì kê khai tên được đăng ký tại cơ quan nước ngoài có thẩm quyền. Trong trường hợp tên được đăng ký của tổ chức không viết bằng chữ Latinh thì kê khai tên giao dịch bằng tiếng trường hợp kê khai tên và Mã số khách hàng thường xuyên do Cục Đăng ký cấp thì không bắt buộc phải kê khai thông tin về địa chỉ và giấy tờ xác định tư cách pháp Điểm Là địa chỉ thực tế nơi tổ chức đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân thường Điểm Chỉ được đánh dấu X vào một trong các ô vuông về giấy tờ xác định tư cách pháp lý của tổ chức Bên A và kê khai số, cơ quan cấp, thời điểm cấp giấy tờ đó, cụ thể như sau+ Đối với công dân Việt Nam đánh dấu vào ô vuông “CMND” Chứng minh nhân dân.Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM ______ Số 26/2020/TT-NHNN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc _______________________ Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2020 Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010; Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 20 tháng 11 năm 2017; Căn cứ Nghị định số 09/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước; Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Truyền thông; Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt I QUY ĐỊNH CHUNGĐiều 1. Phạm vi điều chỉnh1. Thông tư này quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước bao gồm phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; cung cấp thông tin cho cơ quan, tổ chức và cá nhân Việc cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước cho các đối tượng theo quy định của Luật Bảo hiểm tiền gửi, Luật Phòng, chống rửa tiền được thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và pháp luật về phòng, chống rửa Việc cung cấp thông tin thuộc danh mục bí mật nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà 2. Đối tượng áp dụng1. Các Vụ, Cục, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ngân hàng Nhà Các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài sau đây gọi là tổ chức tín dụng.3. Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước do Ngân hàng Nhà nước thành lập hoặc Ngân hàng Nhà nước được giao làm đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp sau đây gọi là doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý.4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư II PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍĐiều 3. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Người thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước gồma Thống đốc Ngân hàng Nhà nước sau đây gọi là Thống đốc;b Người được Thống đốc giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thường xuyên sau đây gọi là người phát ngôn;c Người được Thống đốc ủy quyền thực hiện phát ngôn sau đây gọi là người được ủy quyền phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ phối hợp cùng người phát ngôn thực hiện phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao. 2. Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước không phải người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn thì không được nhân danh Ngân hàng Nhà nước khi phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo 4. Nội dung thông tin phát ngôn và cung cấp cho báo chí1. Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối sau đây gọi là tiền tệ và ngân hàng. 2. Văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ và ngân Thông tin, số liệu, tình hình diễn biến về tiền tệ và ngân hàng. 4. Thông tin liên quan đến việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán cho tổ chức không phải là ngân hàng; thông tin về việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể và kiểm soát đặc biệt tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. 5. Thông tin về hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam. 6. Thông tin về hoạt động và tài chính của doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý theo quy định của pháp Các nội dung khác theo quy định của pháp 5. Hình thức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Đăng tải nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin trên Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà nước trang tiếng Việt và tiếng nước ngoài; nội dung, thời hạn và đơn vị cung cấp thông tin được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư Tổ chức họp báo. 3. Phát ngôn trực tiếp hoặc trả lời phỏng vấn của báo chí. 4. Gửi thông cáo báo chí, nội dung trả lời cho báo chí bằng văn bản hoặc qua thư điện Các hình thức cung cấp thông tin khác theo quy định của pháp 6. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác trong các trường hợp đột xuất, bất thường saua Khi xảy ra các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội hoặc dư luận xuất hiện nhiều ý kiến không thống nhất về vấn đề thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn hệ thống ngân hàng;b Khi các cơ quan báo chí, cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các nội dung, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại điểm a Khoản này;c Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng, phát thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Ngân hàng Nhà nước quản lý, người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng, phát ý kiến phản hồi cải chính theo quy định của pháp Đối với nội dung thông tin liên quan đến nhiều cơ quan khác nhau mà Ngân hàng Nhà nước được giao chủ trì xử lý, Ngân hàng Nhà nước thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất theo đúng quy định của pháp Đối với các doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, khi có các thông tin bất thường theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế nếu có, doanh nghiệp phải cung cấp thông tin kịp thời để đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử Ngân hàng Nhà 7. Quyền và trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí1. Thống đốc a Thống đốc có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ cho người phát ngôn hoặc người được ủy quyền phát ngôn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;b Thống đốc tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của Ngân hàng Nhà Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôna Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn được nhân danh đại diện Ngân hàng Nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;b Có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân liên quan thu thập, cung cấp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất theo quy định của Thông tư này;c Có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 38 Luật Báo chí;d Có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Thông tư này, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Thống đốc về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí; đ Trong trường hợp các cơ quan báo chí đăng, phát không chính xác nội dung thông tin mà người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn đã phát ngôn, người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn có quyền nêu ý kiến phản hồi bằng văn bản đến cơ quan báo chí, cơ quan chủ quản báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí hoặc khởi kiện tại Tòa Vụ Truyền thônga Đầu mối tổ chức thực hiện quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước; cung cấp thông tin có tính chất truyền thông về tiền tệ và ngân hàng theo quy định; tổ chức các cuộc họp báo của Ngân hàng Nhà nước và các cuộc họp báo khác có liên quan; b Thu thập thông tin từ báo chí và các nguồn thông tin khác liên quan đến tiền tệ và ngân hàng, kịp thời báo cáo, tham mưu cho Thống đốc các biện pháp xử lý; c Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước và các đơn vị liên quan thực hiện việc đính chính, phản hồi ý kiến của Ngân hàng Nhà nước theo đúng quy định của pháp luật trong trường hợp thông tin cung cấp, đăng tải không chính xác; giải quyết các nội dung thông tin ảnh hưởng đến niềm tin của công chúng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng và an ninh tiền tệ quốc gia;d Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc ngành Ngân hàng trong việc tổ chức xuất bản và phát hành các tài liệu truyền thông, ấn phẩm liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ hoặc có tác động đến hệ thống ngân hàng theo quy định của pháp Các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nướca Phối hợp với Vụ Truyền thông cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này và chỉ đạo của Thống đốc để phục vụ việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của thông tin cung cấp;b Trong quá trình xây dựng và ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, phối hợp với Vụ Truyền thông tham mưu, đề xuất các vấn đề, nội dung để cung cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật. 5. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ươnga Tổ chức phổ biến, tuyên truyền trên địa bàn các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, văn bản chỉ đạo, điều hành của Thống đốc về tiền tệ và ngân hàng;b Khi nhận được đề nghị cung cấp thông tin của báo chí liên quan đến điều hành chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng ngoài thông tin quy định tại điểm a Khoản này, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thông tin kịp thời và phối hợp với Vụ Truyền thông để đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và minh bạch theo đúng quy Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, các tổ chức tín dụng có trách nhiệm phối hợp với Vụ Truyền thông Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai các chính sách về tiền tệ, ngân hàng và thông tin dư luận quan tâm liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, đảm bảo tính chính xác, toàn diện và đúng quy định của pháp III CUNG CẤP THÔNG TIN CHO CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁCĐiều 8. Đối tượng được cung cấp thông tin1. Cơ quan của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội theo quy định của pháp luật hoặc theo quy chế phối hợp công tác giữa Ngân hàng Nhà nước với các cơ quan Các tổ chức quốc tế mà Chính phủ Việt Nam hoặc Ngân hàng Nhà nước có cam kết cung cấp thông tin, Chính phủ các nước theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, các thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia ký kết. 3. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp 9. Phạm vi thông tin cung cấp Phạm vi thông tin cung cấp là các thông tin về tiền tệ và ngân hàng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và pháp luật hiện 10. Thẩm quyền cung cấp thông tin 1. Thống đốc là người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp thông tin cho các đối tượng quy định tại Điều 8 Thông tư này, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này. 2. Thủ trưởng các Vụ, Cục, đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin cho các đối tượng quy định tại Điều 8 Thông tư này theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Thống đốc. 3. Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương a Quyết định việc cung cấp thông tin thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của cấp ủy, chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật; b Cung cấp thông tin cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức, cá nhân khác trên địa bàn theo chỉ đạo hoặc ủy quyền của Thống Doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý, các tổ chức tín dụng phối hợp với Văn phòng Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin liên quan đến việc triển khai chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng, những thông tin ảnh hưởng đến hệ thống ngân hàng cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đảm bảo đúng quy định của pháp 11. Hình thức cung cấp thông tin 1. Thống đốc quyết định hình thức cung cấp thông tin và giao một đơn vị làm đầu mối cung cấp thông Đơn vị đầu mối phối hợp với các đơn vị liên quan chuẩn bị nội dung, trình Thống đốc duyệt để gửi đối tượng được cung cấp thông 12. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan 1. Các Vụ, Cục, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức, cá nhân thuộc ngành Ngân hàng được giao cung cấp thông tin, làm đầu mối cung cấp thông tin chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Thống đốc về thông tin đã cung Cơ quan, tổ chức, cá nhân được Ngân hàng Nhà nước cung cấp thông tin có trách nhiệm quản lý, sử dụng và bảo đảm bí mật thông tin theo quy định của pháp IV ĐIỀU KHOẢN THI HÀNHĐiều 13. Hiệu lực thi hành Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 02 năm 2021 và thay thế Thông tư số 48/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định việc phát ngôn và cung cấp thông tin của Ngân hàng Nhà nước Việt 14. Trách nhiệm tổ chức thực hiện1. Vụ Truyền thông làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện Thông tư này và tổng hợp, báo cáo Thống Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ cung cấp thông tin theo quy định tại Thông tư này có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Vụ Truyền thông trước ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm để tổng hợp, trình Thống đốc. 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Truyền thông, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, các doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này./. Nơi nhận - Như khoản 3 Điều 14; - Ban lãnh đạo NHNN; - Văn phòng Chính phủ; - Bộ Tư pháp để kiểm tra; - Công báo; - Lưu VP, PC, TTh 3b. ĐỐC PHÓ THỐNG ĐỐC Đào Minh Tú Phụ lục CÁC THÔNG TIN VỀ TIỀN TỆ VÀ NGÂN HÀNG CUNG CẤP ĐỊNH KỲ TRÊN CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2020//TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam STT Nội dung thông tin Đơn vị đầu mối cập nhật Định kỳ cung cấp Thời hạn cung cấp I Chủ trương, chính sách pháp luật về tiền tệ và ngân hàng 1 Văn bản quy phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng Vụ Pháp chế Khi phát sinh Theo quy định tại Nghị định số 52/2015/NĐ-CP ngày 28/5/2015 của Chính phủ về Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật 2 Thông cáo báo chí về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật Vụ Truyền thông Khi phát sinh Theo quy định tại Thông tư số 27/2016/TT-NHNN ngày 28/9/2016 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam II Quyết định điều hành của Thống đốc về tiền tệ và ngân hàng 1 Các mức lãi suất do Ngân hàng Nhà nước quy định Vụ Chính sách tiền tệ Khi thay đổi Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản 2 Tỷ giá trung tâm Vụ Chính sách tiền tệ Hàng ngày Trước 9h ngày hiệu lực 3 Quyết định điều hành khác của Thống đốc về tiền tệ và ngân hàng Vụ Truyền thông Khi phát sinh Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản III Thông báo liên quan đến thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức tín dụng 1 Thông tin liên quan đến việc cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của tổ chức tín dụng, giấy phép thành lập chi nhánh ngân hàng nước ngoài, giấy phép thành lập văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng; thông tin về việc mua, bán, chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, phá sản, giải thể tổ chức tín dụng Vụ Truyền thông Khi phát sinh Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi ban hành quyết định 2 Chấp thuận mở rộng mạng lưới của tổ chức tín dụng Vụ Truyền thông Khi phát sinh Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ khi ban hành văn bản 3 Thông tin về hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng quý Trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 4 Danh sách các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nướccấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán Vụ Thanh toán Khi có thay đổi Trong vòng 01 ngày làm việc kể từ khi cấp giấy phép/văn bản chấp thuận IV Tình hình diễn biến tiền tệ và hoạt động ngân hàng 1 Diễn biến lãi suất của tổ chức tín dụng đối với khách hàng Vụ Chính sách tiền tệ Hàng tháng Trong vòng 10 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 2 Diễn biến lãi suất bình quân trên thị trường liên ngân hàng Sở Giao dịch Hàng tuần Ngày làm việc thứ 02 của tuần sau 3 Kết quả hoạt động của thị trường liên ngân hàng Sở Giao dịch Hàng ngày Trước 9h ngày làm việc thứ 02 kể từ ngày thị trường giao dịch 4 Kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở Sở Giao dịch Từng phiên Ngay sau khi có kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị trường mở 5 Kết quả đấu thầu tín phiếu kho bạc Sở Giao dịch Từng phiên Ngay sau khi có kết quả đấu thầu tín phiếu kho bạc 6 Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ khác để xác định giá tính thuế Vụ Chính sách tiền tệ Thứ năm hàng tuần hoặc ngày làm việc liền trước ngày Thứ năm trong trường hợp ngày thứ năm là ngày nghỉ, ngày lễ Trước 9h ngày hiệu lực đầu tiên 7 Tỷ giá Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước Sở Giao dịch Hàng ngày Trước 10h ngày hiệu lực 8 Kết quả mua bán vàng miếng Sở Giao dịch Khi phát sinh Ngay sau khi có kết quả 9 Diễn biến thị trường ngoại tệ Vụ Chính sách tiền tệ Hàng tuần Ngày làm việc thứ 02 của tuần sau 10 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của tổng phương tiện thanh toán Vụ Dự báo, thống kê Tháng/quý/năm Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 11 Tỷ trọng tiền mặt trong lưu thông trên tổng phương tiện thanh toán Vụ Dự báo, thống kê Hàng tháng Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 12 Cán cân thanh toán quốc tế Vụ Dự báo, thống kê Quý/Năm Trong vòng 90 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 13 Tốc độ tăng trưởng và số dư tiền gửi của khách hàng tại tổ chức tín dụng chi tiết theo tổ chức kinh tế và dân cư Vụ Dự báo, thống kê Tháng/quý/năm Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 14 Tốc độ tăng trưởng và dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế chi tiết theo ngành kinh tế Vụ Dự báo, thống kê Tháng/quý/năm Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 15 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống các tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng quý Trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 16 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của vốn điều lệ/vốn được cấp chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 17 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của vốn tự có chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 18 Tốc độ tăng trưởng và số tuyệt đối của tổng tài sản có chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 19 Tỷ lệ an toàn vốn chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 20 Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gửi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo; riêng số liệu kỳ tháng 12 hàng năm, thời hạn công bố trong vòng 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 21 Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Hàng tháng Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo; riêng số liệu tháng 12 hàng năm, thời hạn công bố là 45 ngày kể từ khi kết thúc tháng báo cáo 22 Hệ số ROA - Lợi nhuận trên Tổng tài sản chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Quý I, II, III Trong vòng 50 ngày kể từ ngày kết thúc quý báo cáo Cả năm Trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 23 Hệ số ROE - Lợi nhuận trên Vốn chủ sở hữu chi tiết theo loại hình tổ chức tín dụng Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Quý I, II, III Trong vòng 50 ngày kể từ ngày kết thúc quý báo cáo Cả năm Trong vòng 120 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính 24 Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch của hệ thống thanh toán quốc gia Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 25 Số lượng máy, số lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua ATM, POS/EFTPOS/EDC Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 26 Số lượng thẻ ngân hàng đang lưu hành Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 27 Số lượng giao dịch và giá trị giao dịch thanh toán nội địa theo các phương tiện thanh toán Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 28 Số lượng giao dịch, giá trị giao dịch thanh toán nội địa qua kênh Internet Banking và Mobile Banking Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 29 Số lượng và tổng số dư tài khoản tiền gửi thanh toán của cá nhân Vụ Thanh toán Hàng quý Trong vòng 30 ngày kể từ khi kết thúc quý báo cáo 30 Kết quả điều tra thống kê trong lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng Vụ Dự báo, thống kê Khi có kết quả điều tra Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi kết quả điều tra được phê duyệt 31 Các thông tin về hoạt động và tài chính của ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại có vốn nhà nước do Ngân hàng Nhà nước là đại diện vốn chủ sở hữu Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng Theo quy định Theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước 32 Các thông tin về hoạt động và tài chính của doanh nghiệp do Ngân hàng Nhà nước quản lý Vụ Tài chính – Kế toán Theo quy định Theo quy định tại Nghị định số 81/2015/NĐ-CP ngày 18/9/2015 của Chính phủ quy định về công bố thông tin của doanh nghiệp nhà nước và Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước 33 Công khai ngân sách Vụ Tài chính - Kế toán Theo quy định Theo quy định tại Thông tư số 90/2018/TT-BTC ngày 28/9/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 hướng dẫn về công khai ngân sách đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ 34 Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật Đơn vị đầu mối soạn thảo Khi phát sinh
Cung Cấp Cáp Cứng Viễn Thông Giá Rẻ Tại Tphcm Mã sản phẩm LHV202 GiáLiên hệ Cáp cứng viễn thông là loại cáp thép đặt biệt được sử dụng trong ngành viễn thông dùng trong lắp đặt các công trình viễn thông như cột trụ BTS, trụ điện, ăng-ten của các nhà mạng, ngày nay internet phát triển mạnh nhu cầu lắp đặt, xây dựng hệ thống trạm thu phát sóng viễn thông tăng cao vì thế nhu cầu về cáp cứng viễn thông cũng tăng cao. Cáp cứng viễn thông 1x19 Mã sản phẩm CCVT119 GiáLiên hệ Sản phẩm cáp cứng viễn thông 1x19 được phân phối bởi công ty TNHH Dây Cáp Thép Việt Nam, một trong những đơn vị đi đầu trong lĩnh vực cung cấp cáp thép giá rẻ. Cáp cứng viễn thông 1x19 là loại cáp thường được sử dụng để neo các cột ăng ten, trạm thu phát sóng, cột viễn thông... Cáp cứng viễn thông 1x7 Mã sản phẩm CCVT17 GiáLiên hệ Cáp cứng viễn thông 1x7 là loại cáp thường được sử dụng để neo trụ thu phát sóng cáp viễn thông, dây đất, dây chằng... Sản phẩm cáp cứng viễn thông 1x7 được phân phối bởi công ty TNHH Dây Cáp Thép Việt Nam với chất lượng tốt nhất, giá cả cạnh tranh nhất trên thị trường. Logo đối tác và khách hàng
cung cap thong tin